Nhật ký sửa xe nâng

Xe nâng không tiến lùi được

Xe nâng không tiến lùi được nguyên nhân do đâu ?

  Nếu xe nâng của bạn không tiến hoặc lùi được, có thể là do một số nguyên nhân sau đây:

  • Lỗi ắc quy: Ắc quy không còn sạc đầy hoặc đã hỏng có thể làm cho xe nâng không hoạt động. Kiểm tra điện áp của ắc quy và đảm bảo rằng nó được sạc đầy. Nếu ắc quy không hoạt động, bạn có thể cần thay thế nó.
  • Lỗi động cơ: Động cơ hoặc bộ điều khiển động cơ bị hỏng có thể khiến xe nâng không di chuyển. Kiểm tra động cơ và bộ điều khiển để đảm bảo rằng chúng hoạt động bình thường. Nếu cần, bạn có thể cần sửa chữa hoặc thay thế chúng.
  • Lỗi bộ phận truyền động: Hệ thống truyền động của xe nâng bị hỏng hoặc mòn có thể gây ra trục trặc trong việc di chuyển. Kiểm tra các bộ phận truyền động, bao gồm bánh răng, xích và các bộ phận khác để đảm bảo rằng chúng hoạt động bình thường.
  • Lỗi phanh: Hệ thống phanh bị hỏng hoặc không tháo phanh hoàn toàn có thể khiến xe nâng không di chuyển. Kiểm tra hệ thống phanh và đảm bảo rằng nó hoạt động bình thường.
  • Lỗi điện tử: Các vấn đề điện tử, chẳng hạn như bộ điều khiển bị hỏng, có thể gây ra sự cố với xe nâng. Kiểm tra bộ điều khiển và các thành phần điện tử khác để đảm bảo rằng chúng hoạt động bình thường.

 Nếu bạn không thể xác định nguyên nhân của sự cố, hãy liên hệ với nhà cung cấp hoặc dịch vụ sửa chữa xe nâng chuyên nghiệp để nhận hỗ trợ kỹ thuật và khắc phục sự cố.

Các lỗi cơ bản dẫn đến tình trạng xe không chạy tới lui được

Cần số (cần gạt) tiến lùi

 Cần số xe nâng có 3 nấc F – N – R, thông thường trước khi mở khóa về ON cần số phải được ở vị trí N (vị trí ở giữa), sau khi xe mở khóa khởi động hệ thống xong thì mới gạt cần số về F hay R để điều khiển xe chạy tới hay chạy lùi.
 Để kiểm tra cần số còn tốt hay không:
– Tắt khóa -> đưa cần số về F -> mở khóa -> xe sẽ báo lỗi trên màn hình (các xe đời thấp sẽ không báo lỗi) => cần số chế độ F tốt.
–  Tắt khóa -> đưa cần số về R -> mở khóa -> xe sẽ báo lỗi trên màn hình (các xe đời thấp sẽ không báo lỗi) => cần số chế độ R tốt.
=> Cần số còn tốt

  • Chân ga

 Chân ga ở vị trí không có lực tác động lên nó tạm gọi là vị trí Min, khi ta đạp hết ga tạm gọi là vị trí Max.
Để kiểm tra chân ga còn tốt hay không:
– Tắt khóa -> đạp ga khoãng 30% từ vị trí Min -> mở khóa -> xe sẽ báo lỗi trên màn hình (các xe đời thấp sẽ không báo lỗi) => chân ga tốt.
=> Có một vài dòng xe nâng điện bị lỗi chân ga (Min + 10%), ta có thể sử dụng tạp một thời gian bằng cách, tắt khóa -> đưa cần số về F hoặc N -> mở khóa -> cho cần số về N rồi sử dụng bình thường

  • Công tắc ghế

 Công tắc ghế là công tắc an toàn báo hiệu cho xe biết được có tài xế đang ngồi trên xe chưa, tùy vào thiết lặp an toàn xe nâng sẽ hạn chế thao tác khi không có người ngồi lên xe, thông thường khi không có người lên xe, xe nâng điện sẽ cắm tất cả các thao tác chạy, nâng hạ và trợ lực lái (có 1 số xe sẽ báo động bằng còi).
Có 3 mức độ an toàn được thiết lặp khi không có tài xé trên xe mà khóa được ở ON

  1. Không chạy, không nâng càng, không hạ càng, không trợ lực lái, còi báo
  2. Không chạy, nâng hạ được, có trợ lực lái, không còi báo động
  3. Không chạy, nâng được không hạ càng được

=> Dùng đồng hồ đo thông mạch để kiểm tra công tắc này ở dưới yên ghế    (công tắc này ở chế độ thường hở, khi có người ngồi lên ghế nó sẽ thông mạch)

  • Thắng tay

 Tác dụng chính của phanh tay xe nâng là giữ xe đứng yên, không bị trôi khi dừng đỗ nhất là trên các con dốc. Bên trong thắng tay có một công tắc (thường đống) để báo hiệu cho board điều khiển trung tâm biết thắng đang ở vị trí nào, có một số dòng xe đời thấp khi kéo thắng tay thì vẫn cho cho xe chạy tới lui được => nguyên nhân này dẫn tới việc tài xế mới quên nhả thắng làm xe quá tải chết công suất điều khiển motor chạy.
Do đó các dòng xe đời cao khi thắng tay bị lock sẽ thông cho xe hoạt động tiến lùi được.

=> Kiểm tra xe có đang bị khóa phanh hay không, ta nhìn vào màn hình hiển thị xem chữ P có hiện là xe đang lock thắng tay.

  • Công tắc an toàn

  Có một số dòng xe có thêm bộ phận an toàn ở bên chân trái, bộ phận này hay gọi là con cóc, dùng để tạo thêm một chỉ số an toàn nữa khi vận hành xe nâng chạy tới hay chạy lui.

Các lỗi nặng cần có kỹ thuật kiểm tra xử lý

 Acquy bị sụt áp xuống dưới 1,7V/1 hộc lúc có Tải, tương đương:
– bình điện 24V (12 hộc) sụt áp còn 20,4V
– bình điện 48V (24 hộc) sụt áp còn 40,8V
– bình điện 72V (36 hộc) sụt áp còn 61,2V
Khi ắc quy hết điện sụt áp đến mức đỏ (zero) thì board điều khiển trong xe sẽ cấm mọi hoạt động chạy, nâng, lái. Thông thường nếu hết bình thì màn hình sẽ báo mức pin thấp nhất, tài xế dễ dàng nhận biết nhưng bình điện bị chết 1 hộc (chết hở) thì màn hình sẽ báo pin đầy nhưng khi có tải thì lại sụt áp về mức zero.
=> Mở khóa + mở đèn khoa, dùng đồng hồ đo voit đo điện áp từng hộc, nếu hộc nào có áp thấp hoặc cao hơn bất thường so với đa số hộc còn lại thì những hộc đó có vấn đề

  • Kiểm tra rơ le (relay) nguồn tổng

 Relay nguồn hay rơ le tổng trong xe nâng điện nó giống như cầu dao tổng hay CP tổng trong gia đình nhà mình vậy, khi có sự cố relay nguồn tổng sẽ không đống (ON) hay đống (ON) rồi lại tắt (OFF) liền.
 Thông thời một xe sẽ có 1 rơ le tổng cho phần chạy, phần nâng và trợ lực lái nhưng có nhiều xe thiết kế có rơ le nguồn riêng cho từng bộ phận.
 Nếu chỉ có 1 relay nguồn thì 1 trong 3 bộ phận chạy, nâng, lái bị hỏng thì cả 3 đều không hoạt động.
 Nếu có relay nguồn riêng lẻ cho từng bộ phận thì khi hư hỏng bộ phận nào đó thì những bộ phận còn lại vẫn hoạt động bình thường.

  • Kiểm tra rơ le tới lui

 Hiện nay đa phần xe nâng điện sử dụng động cơ điện AC, để duy chuyển xe chạy tới hay chạy lùi thì board inverter sẽ đảo 2 trong 3 pha U V W.
 Một số dòng xe đời trước sử dụng động cơ điện DC nên để đổi chiều quay của động cơ cần có cặp relay 4 tiếp điểm để đảo chiều điện áp âm, dương vào motor.
=> Thông thường cặp relay này bị hỏng sẽ làm cho xe không duy chuyển được hoặc xe chỉ chạy 1 chiều tiến hoặc chiều lùi.

  • Kiểm tra motor chạy

– Motor DC thì kiểm tra than bằng quan sát và dùng đồng hồ đo thông mạch.
– Motor AC thì kiểm tra thông mạch và đo chạm vỏ

  • Kiểm tra công suất (FET) điều khiển motor chạy

 Công suất chạy hay thường gọi là FET, chỉ cần 1 hoặc 2 con FET cấp dòng tối đa 600A là có thể điều khiển tốc độ quay nhanh hay chậm ở motor DC, đối với motor AC thì phải cần ít nhất 6 con FET phối hợp nhịp nhàng nên được gọi là bộ inverter.
 Một con Fet nôm na xem nó giống như 1 cái vòi nước, bình thường thì nó được khóa lại (G=0) không cho dòng điện chạy từ C qua E.
 Fet có 4 trạng thái chết:
  1- G=1 vấn không có dòng điện từ C qua E
  2- G=0 hay G=1 thì vẫn có dòng điện từ C qua E (dùng đồng hồ điện đo thông mạch)
  3- G thông với C thì kiểm tra board khiển trước khi thay Fet mới.
  4- G thông với E thì thay Fet mới vào bình thường.

  • Kiểm tra bo (board) điều khiển

Kiểm tra bình điện

  Việc kiểm tra và xử lý các lỗi nặng đối với bình ắc quy là rất quan trọng. Dưới đây là một số bước mà bạn có thể thực hiện để kiểm tra và giải quyết vấn đề:

  1. Kiểm tra điện áp bình ắc quy: Đầu tiên, bạn cần kiểm tra điện áp của từng hộc trong bình ắc quy. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một đồng hồ vôn kỹ thuật số (multimeter). Nếu điện áp của bất kỳ hộc nào thấp hơn hoặc cao hơn so với điện áp tiêu chuẩn (1,7V/hộc khi có tải), thì hộc đó có thể đang gặp vấn đề.

  2. Kiểm tra tình trạng của bình ắc quy: Một bình ắc quy có thể bị “chết hở” nếu một hoặc nhiều hộc không còn hoạt động. Điều này có thể dẫn đến việc sụt áp nghiêm trọng khi tải, ngay cả khi màn hình báo rằng bình ắc quy đầy. Bằng cách kiểm tra điện áp của từng hộc, bạn có thể xác định xem hộc nào đang gặp vấn đề.

  3. Sửa chữa hoặc thay thế bình ắc quy: Nếu một hoặc nhiều hộc trong bình ắc quy không hoạt động, bạn có thể cần phải sửa chữa hoặc thay thế bình ắc quy. Trong một số trường hợp, bạn có thể chỉ cần thay thế hộc bị hỏng thay vì toàn bộ bình ắc quy.

  4. Phòng ngừa lỗi trong tương lai: Để tránh các vấn đề tương tự trong tương lai, hãy chắc chắn rằng bình ắc quy của bạn được sạc đầy và được duy trì đúng cách. Điều này bao gồm việc kiểm tra và làm sạch các cực bình ắc quy, cũng như kiểm tra tình trạng của bình ắc quy một cách định kỳ.

  Nhớ rằng, việc thực hiện bất kỳ công việc sửa chữa nào liên quan đến điện có thể đặc biệt nguy hiểm nếu bạn không biết rõ những gì bạn đang làm.

  Nếu bạn không chắc chắn về cách thực hiện các thao tác kiểm tra và sửa chữa, hãy liên hệ với một chuyên gia hoặc một dịch vụ sửa chữa chuyên nghiệp. Điện có thể rất nguy hiểm nếu không được xử lý đúng cách, vì vậy đảm bảo rằng bạn đang lấy an toàn làm ưu tiên hàng đầu. Hãy đảm bảo rằng bình ắc quy đã được ngắt kết nối hoàn toàn trước khi thực hiện bất kỳ công việc sửa chữa nào, và luôn tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất và các quy định an toàn địa phương.

Kiểm tra điện áp bình ắc quy

Để kiểm tra điện áp của bình ắc quy, bạn sẽ cần một đồng hồ đo điện áp (multimeter). Dưới đây là các bước mà bạn nên thực hiện:

Lưu ý: Trước khi bắt đầu, hãy đảm bảo rằng bạn đang tuân thủ mọi biện pháp an toàn cần thiết. Điện có thể gây nguy hiểm nếu không được xử lý đúng cách.

    1. Tắt tất cả các thiết bị sử dụng điện: Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị sử dụng điện đều đã được tắt để tránh tải không cần thiết lên bình ắc quy trong khi bạn đang kiểm tra.

    2. Thiết lập đồng hồ đo: Đặt đồng hồ đo của bạn vào chế độ đo điện áp DC. Đối với hầu hết các bình ắc quy, bạn sẽ muốn đặt phạm vi đo ở khoảng 220 volt.

    3. Kết nối đồng hồ đo với bình ắc quy: Kết nối dây đen (hoặc dây “COM”) của đồng hồ đo với cực âm (-) của bình ắc quy, và kết nối dây đỏ của đồng hồ đo với cực dương (+) của bình ắc quy.

    4. Đọc và ghi nhận kết quả: Đọc giá trị điện áp trên màn hình của đồng hồ đo. Một bình ắc quy sạc đầy và hoạt động tốt nên cho ra một giá trị điện áp ở khoảng 50,4 volt (đối với bình ắc quy 48 volt). Nếu giá trị này thấp hơn, có thể là dấu hiệu rằng bình ắc quy của bạn cần được sạc hoặc có thể có vấn đề.

    5. Kiểm tra từng hộc (cell) của bình ắc quy: Nếu bình ắc quy của bạn có nhiều hộc, bạn có thể muốn kiểm tra điện áp của từng hộc để xác định nếu có hộc nào không hoạt động đúng cách. Mỗi hộc nên cho ra khoảng 1,7 volt khi có tải.

Nếu bạn phát hiện bất kỳ vấn đề nào trong quá trình kiểm tra điện áp, bạn có thể cần phải sạc lại hoặc thay thế bình ắc quy.

Kiểm tra tình trạng của bình ắc quy

Để kiểm tra tình trạng của bình ắc quy, bạn có thể thực hiện các bước sau:

    1. Kiểm tra điện áp: Như đã đề cập ở trên, việc kiểm tra điện áp của bình ắc quy và từng hộc trong bình ắc quy là bước đầu tiên để đánh giá tình trạng của nó.

    2. Kiểm tra mức nước trong bình ắc quy: Đối với các bình ắc quy chứa axit (như bình ắc quy chì-acid), hãy kiểm tra mức nước trong từng hộc. Nếu mức nước thấp, bổ sung nước cất cho đến khi đạt đủ mức. Chú ý không dùng nước máy vì nó chứa các chất phụ gia có thể gây hại cho bình ắc quy.

    3. Kiểm tra tình trạng vật lý của bình ắc quy: Kiểm tra xem có bất kỳ dấu hiệu nứt, rò rỉ, hoặc bị hư hại không. Đảm bảo rằng các cực kết nối đều sạch sẽ và không bị ăn mòn.

    4. Thử nghiệm tải: Sử dụng một kiểm tra tải (load tester) để đánh giá khả năng của bình ắc quy khi đối mặt với tải. Kiểm tra tải sẽ cho bạn biết liệu bình ắc quy có khả năng cung cấp đủ điện áp trong khi đang chịu tải hay không.

    5. Thử nghiệm năng lượng còn lại: Đối với các bình ắc quy chì-acid, bạn có thể sử dụng một hydrometer để kiểm tra nồng độ acid trong mỗi hộc. Điều này có thể cho bạn biết liệu bình ắc quy có được sạc đầy và hoạt động tốt hay không.

Nếu bạn phát hiện bất kỳ vấn đề nào trong quá trình kiểm tra, bạn có thể cần phải sạc lại, sửa chữa, hoặc thay thế bình ắc quy.

Sửa chữa hoặc thay thế bình ắc quy

Nếu bạn xác định rằng bình ắc quy có vấn đề, bạn có thể cần phải sửa chữa hoặc thay thế nó. Dưới đây là một số hướng dẫn:

Sửa chữa bình ắc quy:

    1. Sạc lại bình ắc quy: Nếu bình ắc quy chỉ cần được sạc, hãy kết nối nó với bộ sạc bình ắc quy và để cho đến khi bình ắc quy đầy.

    2. Bổ sung nước: Đối với các loại bình ắc quy có thể bổ sung nước, hãy kiểm tra mức nước trong từng hộc và bổ sung nước cất nếu cần.

    3. Làm sạch cực kết nối: Nếu cực kết nối bị ăn mòn, hãy dùng bàn chải sắt và một hỗn hợp của nước và baking soda để làm sạch chúng.

Thay thế bình ắc quy:

    1. Mua bình ắc quy mới: Đảm bảo rằng bạn mua đúng loại bình ắc quy cần thiết cho thiết bị của bạn.

    2. Gỡ bỏ bình ắc quy cũ: Trước khi gỡ bỏ bình ắc quy cũ, hãy đảm bảo rằng thiết bị của bạn đã tắt và rằng bạn đã tuân thủ tất cả các biện pháp an toàn cần thiết. Thường thì bạn sẽ gỡ cực âm (-) trước, sau đó mới là cực dương (+).

    3. Lắp đặt bình ắc quy mới: Lắp bình ắc quy mới vào cùng một vị trí như bình cũ, sau đó kết nối cực dương (+) trước, sau đó mới là cực âm (-).

Nhớ rằng, điện có thể gây nguy hiểm nếu không được xử lý đúng cách. Nếu bạn không chắc chắn về cách thực hiện các thao tác sửa chữa hoặc thay thế bình ắc quy, bạn nên liên hệ với một chuyên gia hoặc dịch vụ sửa chữa chuyên nghiệp.

Phòng ngừa lỗi trong tương lai

Để giảm thiểu khả năng gặp lỗi với bình ắc quy trong tương lai, bạn có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:

    1. Bảo dưỡng định kỳ: Kiểm tra bình ắc quy của bạn một cách định kỳ, theo đề nghị của nhà sản xuất. Điều này có thể giúp bạn phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn.

    2. Sạc bình ắc quy đúng cách: Đảm bảo rằng bạn sạc bình ắc quy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Sạc quá nhanh hoặc quá lâu có thể gây hại cho bình ắc quy.

    3. Giữ bình ắc quy ở nhiệt độ phù hợp: Nhiệt độ cao hoặc thấp đáng kể có thể gây hại cho bình ắc quy. Cố gắng giữ bình ắc quy ở một nhiệt độ ổn định.

    4. Tránh để bình ắc quy bị cạn: Hãy cố gắng không để bình ắc quy của bạn bị cạn hoàn toàn. Điều này có thể làm giảm tuổi thọ của bình ắc quy.

    5. Làm sạch cực kết nối: Cực kết nối của bình ắc quy nên được giữ sạch và không bị ăn mòn.

    6. Bảo quản đúng cách: Nếu bình ắc quy không sử dụng trong một thời gian dài, hãy lưu trữ nó theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Lưu ý rằng, mặc dù những biện pháp phòng ngừa này có thể giúp bình ắc quy của bạn kéo dài lâu hơn, nhưng không có bình ắc quy nào có thể kéo dài mãi mãi. Thường thì sau một số năm sử dụng, bạn sẽ cần phải thay thế bình ắc quy.

♥♥ Xe nâng không nâng hạ được

¹ Xe nâng không nâng hạ càng được là do đâu ?

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

♥♥♥ Xe nâng không trợ lực lái

¹ Tại sao xe nâng mất trợ lực lái ?

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Những điều cần làm khi xe nâng bị hư hỏng

Những điều cần làm khi xe nâng điện bị hư hỏng

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Những điều cần làm khi xe nâng dầu bị hư hỏng

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Những việc cần làm trước khi gọi cho đơn vị dịch vụ sửa chữa xe nâng

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Nên cân nhắc chỉ gọi cho một nhà thầu cũ hay gọi thêm vài đơn vị khác để so sánh giá

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Đối với xe nâng điện của thương hiệu Nhật Bản nên thay phụ tùng mới 100% hay thay hàng đã qua sử dụng ?

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng

Chọn thời gian bảo hành 3 tháng, 6 tháng hay 12 tháng sau khi sửa chữa xe nâng xong ?

Xin lỗi mọi người Web đang trong giai đoạn xây dựng